Danh sách tỉ lệ "chọi" các trường
DIỄN ĐÀN THANH NIÊN TRƯỜNG THPT NAM ĐÔNG :: Box Hướng nghiệp :: Định hướng nghề trước khi vào ĐH, CĐ,...
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Danh sách tỉ lệ "chọi" các trường
"Tuyển sinh 2012: Nhiều trường Đại học công bố tỷ lệ chọi, theo đó, nhiều trường ĐH đã chính thức có số liệu về thí sinh đăng ký dự thi theo từng ngành.
>> Công bố tỉ lệ “chọi” theo ngành
>> Ngày 10-5: Bàn giao hồ sơ dự thi ĐH-CĐ
>> Sĩ tử lưu ý khi ĐK xét tuyển các nguyện vọng
Căn cứ vào chỉ tiêu (CT) của các ngành và số thí sinh đăng ký dự thi, thí sinh sẽ biết tỷ lệ chọi. Ngoài điểm chuẩn, đề thi, đây là một yếu tố cần thiết để định lượng khả năng đậu vào ngành/trường mình mong muốn. Từ đây, thí sinh có quyết định chính thức trường sẽ dự thi trong trường hợp cùng lúc nộp nhiều hồ sơ (HS) dự thi.
Khu vực TP.HCM
Trường ĐH Quốc tế: Quản trị kinh doanh đứng đầu với tỷ lệ chọi là 1/5,9 (240 CT/1.418 HS). Các ngành còn lại cụ thể như sau: công nghệ thông tin 1/3,3 (60/196); công nghệ sinh học 1/6,2 (120/743); kỹ thuật điện tử, truyền thông 1/1,4 (50/71); kỹ thuật hệ thống công nghiệp 1/1,5 (50/75); kỹ thuật y sinh 1/4,5 (50/223); quản lý nguồn lợi thủy sản 1/1,5 (20/30); công nghệ thực phẩm 1/2,7 (50/136); tài chính ngân hàng 1/4 (120/485); kỹ thuật xây dựng: 1/3 (40/120).
Trường ĐH Bách khoa: Ngành kiến trúc dân dụng và công nghiệp dẫn đầu với 1/18 (40 chỉ tiêu/737 hồ sơ). Các nhóm ngành còn lại như sau: công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính, khoa học máy tính) 1/3,3 (330/1.100); điện - điện tử 1/3,1 (660/2.010); cơ khí - cơ điện tử 1/3,8 (500/1.899); công nghệ dệt may 1/3 (70/210); công nghệ hóa - thực phẩm - sinh học 1/3,7 (430/1.600); xây dựng 1/3,9 (520/2.017); kỹ thuật địa chất - dầu khí 1/6,9 (150/1.040); quản lý công nghiệp 1/4,7 (160/758); kỹ thuật và quản lý môi trường 1/4 (160/642); kỹ thuật giao thông 1/3 (180/601); kỹ thuật hệ thống công nghiệp 1/2 (80/186); công nghệ vật liệu 1/0,5 (200/90); trắc địa - địa chính 1/1,2 (90/110); vật liệu và cấu kiện xây dựng 1/1,8 (80/146); vật lý kỹ thuật - cơ kỹ thuật 1/3 (150/452).
Trường ĐH Kinh tế - Luật: Ngành tài chính ngân hàng cao nhất: 1/10,5 (225 CT/2.363 HS). Các ngành còn lại như sau: kinh tế (kinh tế học, kinh tế và quản lý công) 1/5,6 (200/1.112); kinh tế đối ngoại 1/6 (225/1.375); quản trị kinh doanh 1/9,4 (225/2.105); kinh doanh quốc tế 1/7,3 (100/727); kế toán và kiểm toán 1/5,4 (225/1.223); hệ thống thông tin quản lý 1/2 (100/211); luật dân sự 1/7 (100/713); luật kinh tế và luật quốc tế (luật kinh doanh, luật thương mại quốc tế, luật tài chính - ngân hàng - chứng khoán) 1/7,4 (300/2.217).
Trường ĐH Khoa học tự nhiên: Theo số liệu tính đến ngày 16.5, ngành công nghệ sinh học có tỷ lệ “chọi” cao nhất với 1/15,8 (200 CT/3.160 HS). Các ngành khác lần lượt: toán học 1/2,1 (300/643); vật lý học: 1/1,64 (250/410); kỹ thuật hạt nhân 1/13 (50/650); kỹ thuật điện tử, truyền thông 1/2,9 (200/580); hải dương học 1/3,2 (100/315); nhóm ngành công nghệ thông tin 1/5,4 (550/2.700); hóa học 1/6,8 (250/1.700); địa chất 1/8,7 (150/1.300); khoa học môi trường 1/15,5 (150/2.330); công nghệ kỹ thuật môi trường 1/8,9 (120/1.070); khoa học vật liệu 1/5,94 (180/1.070); sinh học 1/4,6 (300/1.390).
Trường ĐH Y dược TP.HCM: Ngành xét nghiệm y học có tỷ lệ chọi cao nhất với 1/36,2 (60 CT/2.173 HS). Bác sĩ đa khoa: 1/8,2 (600/4.895); bác sĩ răng hàm mặt 1/13,2 (120/1.578); dược học: 1/17,8 (300/5.347); y học cổ truyền: 1/10,5 (150/1.581); y học dự phòng 1/6,8 (100/681); điều dưỡng 1/23,7 (180/4.258); y tế công cộng 1/12,1 (60/724); vật lý trị liệu, phục hồi chức năng 1/20,9 (30/627); kỹ thuật y học hình ảnh 1/20,6 (30/617); kỹ thuật phục hình răng 1/15 (30/449).
Trường ĐH Tài chính - Marketing: Ngành kế toán dẫn đầu với 1/16,6 (200 CT/3.310 HS). Quản trị kinh doanh 1/16,3 (450/7.325); quản trị khách sạn 1/16 (240/3.816); marketing 1/15,8 (260/4.104); bất động sản 1/3,3 (100/329); kinh doanh quốc tế 1/7,5 (250/1.886); tài chính ngân hàng 1/7,4 (700/5.170); hệ thống thông tin quản lý 1/5,5 (100/552); ngôn ngữ Anh 1/13,5 (100/1.350). Thực hiện theo quy định của Bộ GD-ĐT, năm 2012 trường không tổ chức cho thí sinh xét tuyển nguyện vọng bổ sung trong ngày làm thủ tục dự thi như thông báo ban đầu.
Trường ĐH Luật TP.HCM: Ngành quản trị - luật 1/14,2 (100 CT/1.417 HS); luật học 1/9,7 (1.300/12.658); quản trị kinh doanh: 1/11,1 (100/1.110).
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
ĐH Cần Thơ: Ngành kế toán có tỷ lệ chọi cao nhất với 1/37, kế đến là các ngành: kinh doanh thương mại 30,3; công nghệ thực phẩm 26,3; quản trị dịch vụ và lữ hành 26; quản lý tài nguyên và môi trường 24,8; giáo dục tiểu học 21,7; quản lý đất đai 19,7; công nghệ chế biến thủy sản 19,4; marketing 19; tài chính ngân hàng 14,8; luật 13,9; kỹ thuật điện, điện tử 13,6; bảo vệ thực vật 13,3… Các ngành tỷ lệ chọi thấp: lâm sinh 0,1; công nghệ thông tin 0,3; sư phạm (SP) tiếng Pháp 0,7; kỹ thuật máy tính 1,3; hệ thống thông tin, khoa học máy tính 1,4; ngôn ngữ Pháp 1,5…
Trường ĐH An Giang: Ngành công nghệ thực phẩm đứng đầu với 1/15,1. Những ngành tỷ lệ chọi cao: phát triển nông thôn 10,5; khoa học cây trồng 10,5; kế toán 7,2; giáo dục tiểu học 7; công nghệ sinh học 6,7; nuôi trồng thủy sản 6,1; tài chính ngân hàng 5,5… Các ngành tỷ lệ chọi thấp: Sư phạm - SP sinh học 0,8; SP tin học 0,85; SP hóa học 0,87; SP vật lý 0,9…
Trường ĐH Đồng Tháp: Có 4.811 HS đăng ký dự thi vào trường, nếu so chỉ tiêu 2.200 thì tỷ lệ chọi bình quân chung là 2,1. Những ngành có lượng HS nộp nhiều là giáo dục tiểu học, giáo dục mầm non, khoa học môi trường, tài chính ngân hàng, kế toán, quản lý đất đai, nuôi trồng thủy sản, quản trị kinh doanh…
Không nhiều biến động ở trường ngoài công lập
Trường ĐH Lạc Hồng: Tỷ lệ chọi năm nay của trường là 1/1,87 (2.400 CT/4.500 HS). Năm nay, trường có giảm nhẹ HS nhưng số lượng thí sinh khối ngành kỹ thuật lại tăng hơn năm ngoái. Chính vì thế, khoảng cách về số lượng giữa khối ngành kinh tế và kỹ thuật không còn cách nhau quá xa như trước.
Trường ĐH Nguyễn Tất Thành: Tỷ lệ chọi chung là 1/1,47 (7.500 CT /11.000 HS). Năm nay trường này được phép tổ chức thi tuyển cả bậc CĐ chứ không xét tuyển như nhiều trường khác.
Trường ĐH Hoa Sen: Tỷ lệ này là 1/3,23 (1.760 CT/8.912 HS). Cũng như mọi năm, trong các trường ĐH ngoài công lập, trường này vẫn là trường có tỷ lệ chọi cao nhất.
Trường ĐH Quốc tế Hồng Bàng: Tỷ lệ chọi rất thấp. Trường nhận được khoảng 1.500 HS trong khi CT năm nay là 4.400. Với số liệu này, có thể nhận định chỉ cần đủ điểm sàn, thí sinh sẽ trúng tuyển.
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ TP.HCM: Không tổ chức thi (chỉ xét tuyển). Năm nay trường nhận được khoảng 6.000 HS với 5.600 CT.
>> Công bố tỉ lệ “chọi” theo ngành
>> Ngày 10-5: Bàn giao hồ sơ dự thi ĐH-CĐ
>> Sĩ tử lưu ý khi ĐK xét tuyển các nguyện vọng
Căn cứ vào chỉ tiêu (CT) của các ngành và số thí sinh đăng ký dự thi, thí sinh sẽ biết tỷ lệ chọi. Ngoài điểm chuẩn, đề thi, đây là một yếu tố cần thiết để định lượng khả năng đậu vào ngành/trường mình mong muốn. Từ đây, thí sinh có quyết định chính thức trường sẽ dự thi trong trường hợp cùng lúc nộp nhiều hồ sơ (HS) dự thi.
Khu vực TP.HCM
Trường ĐH Quốc tế: Quản trị kinh doanh đứng đầu với tỷ lệ chọi là 1/5,9 (240 CT/1.418 HS). Các ngành còn lại cụ thể như sau: công nghệ thông tin 1/3,3 (60/196); công nghệ sinh học 1/6,2 (120/743); kỹ thuật điện tử, truyền thông 1/1,4 (50/71); kỹ thuật hệ thống công nghiệp 1/1,5 (50/75); kỹ thuật y sinh 1/4,5 (50/223); quản lý nguồn lợi thủy sản 1/1,5 (20/30); công nghệ thực phẩm 1/2,7 (50/136); tài chính ngân hàng 1/4 (120/485); kỹ thuật xây dựng: 1/3 (40/120).
Trường ĐH Bách khoa: Ngành kiến trúc dân dụng và công nghiệp dẫn đầu với 1/18 (40 chỉ tiêu/737 hồ sơ). Các nhóm ngành còn lại như sau: công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính, khoa học máy tính) 1/3,3 (330/1.100); điện - điện tử 1/3,1 (660/2.010); cơ khí - cơ điện tử 1/3,8 (500/1.899); công nghệ dệt may 1/3 (70/210); công nghệ hóa - thực phẩm - sinh học 1/3,7 (430/1.600); xây dựng 1/3,9 (520/2.017); kỹ thuật địa chất - dầu khí 1/6,9 (150/1.040); quản lý công nghiệp 1/4,7 (160/758); kỹ thuật và quản lý môi trường 1/4 (160/642); kỹ thuật giao thông 1/3 (180/601); kỹ thuật hệ thống công nghiệp 1/2 (80/186); công nghệ vật liệu 1/0,5 (200/90); trắc địa - địa chính 1/1,2 (90/110); vật liệu và cấu kiện xây dựng 1/1,8 (80/146); vật lý kỹ thuật - cơ kỹ thuật 1/3 (150/452).
Trường ĐH Kinh tế - Luật: Ngành tài chính ngân hàng cao nhất: 1/10,5 (225 CT/2.363 HS). Các ngành còn lại như sau: kinh tế (kinh tế học, kinh tế và quản lý công) 1/5,6 (200/1.112); kinh tế đối ngoại 1/6 (225/1.375); quản trị kinh doanh 1/9,4 (225/2.105); kinh doanh quốc tế 1/7,3 (100/727); kế toán và kiểm toán 1/5,4 (225/1.223); hệ thống thông tin quản lý 1/2 (100/211); luật dân sự 1/7 (100/713); luật kinh tế và luật quốc tế (luật kinh doanh, luật thương mại quốc tế, luật tài chính - ngân hàng - chứng khoán) 1/7,4 (300/2.217).
Trường ĐH Khoa học tự nhiên: Theo số liệu tính đến ngày 16.5, ngành công nghệ sinh học có tỷ lệ “chọi” cao nhất với 1/15,8 (200 CT/3.160 HS). Các ngành khác lần lượt: toán học 1/2,1 (300/643); vật lý học: 1/1,64 (250/410); kỹ thuật hạt nhân 1/13 (50/650); kỹ thuật điện tử, truyền thông 1/2,9 (200/580); hải dương học 1/3,2 (100/315); nhóm ngành công nghệ thông tin 1/5,4 (550/2.700); hóa học 1/6,8 (250/1.700); địa chất 1/8,7 (150/1.300); khoa học môi trường 1/15,5 (150/2.330); công nghệ kỹ thuật môi trường 1/8,9 (120/1.070); khoa học vật liệu 1/5,94 (180/1.070); sinh học 1/4,6 (300/1.390).
Trường ĐH Y dược TP.HCM: Ngành xét nghiệm y học có tỷ lệ chọi cao nhất với 1/36,2 (60 CT/2.173 HS). Bác sĩ đa khoa: 1/8,2 (600/4.895); bác sĩ răng hàm mặt 1/13,2 (120/1.578); dược học: 1/17,8 (300/5.347); y học cổ truyền: 1/10,5 (150/1.581); y học dự phòng 1/6,8 (100/681); điều dưỡng 1/23,7 (180/4.258); y tế công cộng 1/12,1 (60/724); vật lý trị liệu, phục hồi chức năng 1/20,9 (30/627); kỹ thuật y học hình ảnh 1/20,6 (30/617); kỹ thuật phục hình răng 1/15 (30/449).
Trường ĐH Tài chính - Marketing: Ngành kế toán dẫn đầu với 1/16,6 (200 CT/3.310 HS). Quản trị kinh doanh 1/16,3 (450/7.325); quản trị khách sạn 1/16 (240/3.816); marketing 1/15,8 (260/4.104); bất động sản 1/3,3 (100/329); kinh doanh quốc tế 1/7,5 (250/1.886); tài chính ngân hàng 1/7,4 (700/5.170); hệ thống thông tin quản lý 1/5,5 (100/552); ngôn ngữ Anh 1/13,5 (100/1.350). Thực hiện theo quy định của Bộ GD-ĐT, năm 2012 trường không tổ chức cho thí sinh xét tuyển nguyện vọng bổ sung trong ngày làm thủ tục dự thi như thông báo ban đầu.
Trường ĐH Luật TP.HCM: Ngành quản trị - luật 1/14,2 (100 CT/1.417 HS); luật học 1/9,7 (1.300/12.658); quản trị kinh doanh: 1/11,1 (100/1.110).
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
ĐH Cần Thơ: Ngành kế toán có tỷ lệ chọi cao nhất với 1/37, kế đến là các ngành: kinh doanh thương mại 30,3; công nghệ thực phẩm 26,3; quản trị dịch vụ và lữ hành 26; quản lý tài nguyên và môi trường 24,8; giáo dục tiểu học 21,7; quản lý đất đai 19,7; công nghệ chế biến thủy sản 19,4; marketing 19; tài chính ngân hàng 14,8; luật 13,9; kỹ thuật điện, điện tử 13,6; bảo vệ thực vật 13,3… Các ngành tỷ lệ chọi thấp: lâm sinh 0,1; công nghệ thông tin 0,3; sư phạm (SP) tiếng Pháp 0,7; kỹ thuật máy tính 1,3; hệ thống thông tin, khoa học máy tính 1,4; ngôn ngữ Pháp 1,5…
Trường ĐH An Giang: Ngành công nghệ thực phẩm đứng đầu với 1/15,1. Những ngành tỷ lệ chọi cao: phát triển nông thôn 10,5; khoa học cây trồng 10,5; kế toán 7,2; giáo dục tiểu học 7; công nghệ sinh học 6,7; nuôi trồng thủy sản 6,1; tài chính ngân hàng 5,5… Các ngành tỷ lệ chọi thấp: Sư phạm - SP sinh học 0,8; SP tin học 0,85; SP hóa học 0,87; SP vật lý 0,9…
Trường ĐH Đồng Tháp: Có 4.811 HS đăng ký dự thi vào trường, nếu so chỉ tiêu 2.200 thì tỷ lệ chọi bình quân chung là 2,1. Những ngành có lượng HS nộp nhiều là giáo dục tiểu học, giáo dục mầm non, khoa học môi trường, tài chính ngân hàng, kế toán, quản lý đất đai, nuôi trồng thủy sản, quản trị kinh doanh…
Không nhiều biến động ở trường ngoài công lập
Trường ĐH Lạc Hồng: Tỷ lệ chọi năm nay của trường là 1/1,87 (2.400 CT/4.500 HS). Năm nay, trường có giảm nhẹ HS nhưng số lượng thí sinh khối ngành kỹ thuật lại tăng hơn năm ngoái. Chính vì thế, khoảng cách về số lượng giữa khối ngành kinh tế và kỹ thuật không còn cách nhau quá xa như trước.
Trường ĐH Nguyễn Tất Thành: Tỷ lệ chọi chung là 1/1,47 (7.500 CT /11.000 HS). Năm nay trường này được phép tổ chức thi tuyển cả bậc CĐ chứ không xét tuyển như nhiều trường khác.
Trường ĐH Hoa Sen: Tỷ lệ này là 1/3,23 (1.760 CT/8.912 HS). Cũng như mọi năm, trong các trường ĐH ngoài công lập, trường này vẫn là trường có tỷ lệ chọi cao nhất.
Trường ĐH Quốc tế Hồng Bàng: Tỷ lệ chọi rất thấp. Trường nhận được khoảng 1.500 HS trong khi CT năm nay là 4.400. Với số liệu này, có thể nhận định chỉ cần đủ điểm sàn, thí sinh sẽ trúng tuyển.
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ TP.HCM: Không tổ chức thi (chỉ xét tuyển). Năm nay trường nhận được khoảng 6.000 HS với 5.600 CT.
Nguồn: Giáo Dục
"
tanbinh- 5 sao
- Tổng số bài gửi : 67
Registration date : 09/03/2012
Similar topics
» Hướng dẫn bầu chọn các địa danh của Việt Nam
» Xin chào tất cả!!!Ẩn danh nè
» Mẹ và con ! (Bàn chuyện danh nhân)
» Xin chào tất cả!!!Ẩn danh nè
» Mẹ và con ! (Bàn chuyện danh nhân)
DIỄN ĐÀN THANH NIÊN TRƯỜNG THPT NAM ĐÔNG :: Box Hướng nghiệp :: Định hướng nghề trước khi vào ĐH, CĐ,...
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết